Hiếm muộn là gì? Các công bố khoa học về Hiếm muộn

Hiếm muộn là một thuật ngữ trong y học để chỉ tình trạng không thể mang bầu sau một khoảng thời gian dài (thường là ít nhất một năm) sau khi quan hệ tình dục kh...

Hiếm muộn là một thuật ngữ trong y học để chỉ tình trạng không thể mang bầu sau một khoảng thời gian dài (thường là ít nhất một năm) sau khi quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp tránh thai. Hiếm muộn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vấn đề về sản xuất trứng, xuất tinh, chất lượng tinh trùng, xâm nhập dị vật vào cơ tử cung và các vấn đề nội tiết. Để xác định nguyên nhân và điều trị hiếm muộn, thường cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế chuyên về hiếm muộn hoặc sản phụ khoa.
Hiếm muộn là tình trạng không thể mang bầu sau thời gian quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng thời gian lâu hơn mức trung bình mà phụ nữ khác cùng độ tuổi có thể mang bầu. Mức trung bình được định nghĩa là khoảng 6 tháng đối với phụ nữ dưới 35 tuổi và 1 năm đối với phụ nữ trên 35 tuổi.

Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra hiếm muộn, bao gồm:

1. Vấn đề về sản xuất trứng: Các vấn đề như rối loạn kinh nguyệt, rụng trứng không bình thường, buồng trứng không hoạt động đúng cách có thể gây ra hiếm muộn.

2. Vấn đề về xuất tinh: Một số nam giới có thể gặp vấn đề về không có tinh trùng, tinh trùng không hoạt động đúng cách hoặc xuất tinh bị nghẽn.

3. Vấn đề về cơ tử cung: Sự xâm nhập của dị vật vào cơ tử cung, các polyp, u xơ tử cung hay các tình trạng viêm nhiễm cơ tử cung có thể gây hiếm muộn.

4. Vấn đề về nội tiết: Rối loạn nội tiết như rối loạn kinh nguyệt, tăng hormone androgen, suy giảm hormone tuyến yên hoặc đường tiền liệt dương có thể ảnh hưởng đến khả năng mang bầu.

Để xác định nguyên nhân cụ thể và đề xuất phương pháp điều trị, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ sản phụ khoa, chuyên gia về sinh sản và hiếm muộn là cần thiết. Họ có thể tiến hành các bài kiểm tra, xét nghiệm và chẩn đoán như siêu âm thông qua xem xét lịch sử sức khỏe, xét nghiệm hormone, chụp X-quang hoặc các phương pháp hình ảnh khác để xác định nguyên nhân cụ thể gây hiếm muộn và đưa ra liệu pháp phù hợp như y tế, dao động điện từ (IUI) hoặc thụ tinh trong ống cấy (IVF).
Để điều tra và chẩn đoán hiếm muộn, các bước và xét nghiệm cụ thể có thể được thực hiện. Dưới đây là một số bước thường được thực hiện để đánh giá và chẩn đoán nguyên nhân hiếm muộn:

1. Lịch sử sức khỏe và xét nghiệm y tế: Bác sĩ sẽ thực hiện cuộc trò chuyện chi tiết với bạn để hiểu về lịch sử sức khỏe, quan hệ tình dục và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bạn. Xét nghiệm y tế có thể được yêu cầu để xác định các vấn đề tiềm ẩn, bao gồm xét nghiệm máu để đánh giá hormone và xét nghiệm tình dục để kiểm tra tình trạng tiết tinh, tình trạng ống dẫn tinh và sự phát triển của buồng trứng.

2. Siêu âm: Siêu âm có thể được sử dụng để kiểm tra sự phát triển của buồng trứng, dấu hiệu của các vấn đề như u xơ tử cung, polyp tử cung, các vấn đề về tử cung và ống dẫn.

3. Xét nghiệm vi khuẩn và nhiễm trùng: Xét nghiệm này có thể được thực hiện để kiểm tra sự hiện diện của bất kỳ vi khuẩn hoặc nhiễm trùng nào trong tử cung hoặc ống dẫn.

4. Sản phẩm hoá sinh: Xét nghiệm này được thực hiện để xác định chất lượng và đánh giá khả năng thụ tinh của tinh trùng.

5. Xét nghiệm ổ bụng: Đôi khi, một xét nghiệm ổ bụng có thể được thực hiện để xem xét và đánh giá các cấu trúc nội tạng trong bụng, bao gồm tử cung, buồng trứng và ống dẫn, thông qua việc sử dụng một ống viễn thám được chèn qua một cắt nhỏ trên vùng bụng.

Các bước và xét nghiệm được thực hiện sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và yêu cầu của bác sĩ. Sau khi đánh giá kết quả, bác sĩ có thể đưa ra phát hiện về nguyên nhân gây ra hiếm muộn và đề xuất phương pháp điều trị tương ứng như điều chỉnh lối sống, dùng thuốc, nội tiết tố thay thế, phẫu thuật hoặc các phương pháp trợ giúp sinh sản như IUI hoặc IVF.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hiếm muộn":

Về Một Số Bất Đẳng Thức Tích Phân Mới Cho Hàm Số Trong Một Và Hai Biến Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 423-434 - 2005
Trong bài báo này, chúng tôi xem xét một giới hạn cho phiên bản tổng quát của các bất đẳng thức tích phân cho các hàm số, đồng thời nghiên cứu hành vi chất lượng của các nghiệm của một số lớp phương trình vi phân muộn hyperbol dưới các bất đẳng thức tích phân.
#bất đẳng thức tích phân #phương trình vi phân #nghiệm #hàm số #vi phân muộn
Đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng của bệnh nhân khám hiếm muộn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 66-72 - 2020
Giới thiệu: Khoảng 15% nam giới vô sinh có chỉ số tinh dịch đồ bình thường, trong đó 8% những bệnh nhân này có bất thường về DNA tinh trùng. Hiện nay, phương pháp khảo sát cấu trúc nhiễm sắc chất tinh trùng là phương pháp được sử dụng rộng rãi để đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng. Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ phân mảnh DNA tinh trùng trên bệnh nhân đến khám hiếm muộn tại hệ thống IVFMD bằng phương pháp SCSA. Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số của tinh dịch đồ cũng như một số yếu tố khác ảnh hưởng đến chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu được thực hiện trên 99 bệnh nhân nam đến khám hiếm muộn và có chỉ định xét nghiệm tinh dịch đồ tại hệ thống IVFMD từ 07/2019 đến 09/2019. Thông tin bệnh nhân được thu nhận, DFI được xác định bằng SCSA. Kết quả: Bệnh nhân được chia thành 3 nhóm DFI thấp (≤ 15%), trung bình (15% < DFI ≤ 30%), và cao (> 30%) với tỷ lệ lần lượt là: 51,5%; 29,3% và 19,2% trên tổng số các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Chỉ số khối cơ thể, hút thuốc lá, uống rượu, bia và các chỉ số tinh dịch đồ bao gồm mật độ, hình dạng, và tỷ lệ sống không ảnh hưởng đến sự phân mảnh DNA tinh trùng. Tuy nhiên, so với hai nhóm DFI trung bình và thấp, nhóm DFI cao có thời gian kiêng xuất tinh dài hơn (7,58 ± 9,06 ngày so với 3,96 ± 1,92 và 3,67 ± 1,69, p = 0,007) và độ tuổi lớn hơn (38,79 ± 6,36 tuổi so với 32,77 ± 5,41 và 34,42 ± 7,00, p = 0,002). Mặt khác, nhóm DFI thấp có tỷ lệ tinh trùng di động cao hơn hai nhóm còn lại (54,20 ± 13,61% so với 41,14 ± 15,82% và 43,21 ± 15,11%, p < 0,001). Kết luận: Bệnh nhân có chỉ số DFI cao có thời gian kiêng xuất tinh dài và lớn tuổi hơn hai nhóm DFI thấp và trung bình. Tinh trùng ở nhóm DFI thấp di động tốt hơn so với hai nhóm DFI trung bình và cao.
#Sự phân mảnh DNA tinh trùng #vô sinh nam #tinh dịch đồ #SCSA
Thực trạng rối loạn ham muốn, hưng phấn trên 1.039 phụ nữ đến khám hiếm muộn tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 80-86 - 2023
Mục tiêu: Mô tả thực trạng rối loạn chức năng ham muốn, hưng phấn ở phụ nữ đến khám hiếm muộn tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội và một số yếu tố liên quan.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.039 phụ nữ đến khám hiếm muộn tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội từ 01/12/2022 đến 30/03/2023.      Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 30,9 ± 5,3. Tỷ lệ đối tượng rối loạn ham muốn tình dục là 34%; rối loạn hưng phấn 28,3%. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy các yếu tố tăng nguy cơ rối loạn ham muốn tình dục và hưng phấn là tuổi từ 31- 40 tuổi, tiền sử bệnh nội khoa, chu kì kinh dưới 25 ngày, cảm thấy căng thẳng/áp lực khi chung sống với đối tác; Quan hệ tình dục (QHTD) lần đầu dưới 22 tuổi; không QHTD trong 4 tuần qua; sợ đau, lo lắng, e ngại về hình ảnh cơ thể khi QHTD; yếu tố rất ít khi hoặc không trao đổi với đối tác về các vấn đề liên quan đến QHTD; và không hài lòng với đời sống tình dục. Kết luận: Có đến 1/3 phụ nữ hiếm muộn bị rối loạn ham muốn và hưng phấn tình dục. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này, do đó sàng lọc sớm và can thiệp kịp thời là cần thiết cho nhóm đối tượng này.
#rối loạn ham muốn #hưng phấn #phụ nữ hiếm muộn #Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội
Có mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và sức bền tinh trùng?
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 38-44 - 2020
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và sức bền tinh trùng ở nam giới các cặp vợ chồng hiếm muộn. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nam giới các cặp vợ chồng đang điều trị tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 8 năm 2019. Thu thập thông tin cơ bản về hành chính, tiền sử bệnh tật, đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, huyết áp, xét nghiệm bilan lipid máu, đường máu và đánh giá sức bền tinh trùng. Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa (HCCH) theo AHA/ NHLBI năm 2005 chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm mắc HCCH và nhóm không mắc. So sánh các thông số trong xét nghiệm sức bền tinh trùng: độ di động và sức sống tại thời điểm 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ và phân tích mối liên quan. Kết quả: Tổng số 123 trường hợp vô sinh nam thỏa mãn các điều kiện được đưa vào mẫu nghiên cứu, độ tuổi trung bình 34,28 ± 5,41. Tỷ lệ mắc HCCH 13%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi giữa hai nhóm mắc HCCH (36,88 ± 3,46) và không mắc (33,94 ± 5,55) của đối tượng vô sinh nam giới (p < 0,05). Đối với thông số tinh trùng được khảo sát tại thời điểm 0 giờ, 24 giờ và 48 giờ, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm mắc và không mắc HCCH về độ di động và tỷ lệ tinh trùng sống. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nào giữa các tiêu chuẩn chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, chỉ số cơ thể BMI, tỷ số vòng bụng/vòng mông, tỷ số vòng bụng/chiều cao với sự bất thường sức bền tinh trùng. Kết luận: Hội chứng chuyển hóa ở nam giới ở các cặp vợ chồng hiếm muộn có sự khác biệt theo tuổi nhưng chưa thấy có mối liên quan đến sức sống của tinh trùng.
#Hội chứng chuyển hóa; sức bền tinh trùng; nam giới; hiếm muộn.
Tỉ lệ và đặc điểm khuyết sẹo mổ lấy thai ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn mổ lấy thai đến khám tại Bệnh viện Mỹ Đức
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 2 - Trang 27-33 - 2021
Giới thiệu: Hiệp hội Siêu âm sản phụ khoa quốc tế đã đưa ra đồng thuận trong chẩn đoán và mô tả cụ thể các đặc điểm hình thái của khuyết sẹo mổ lấy thai vào năm 2019. Khuyết sẹo mổ lấy thai cũng được ghi nhận là một nguyên nhân của hiếm muộn thứ phát. Chưa có nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ và đặc điểm thái của khuyết sẹo mổ lấy thai ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn mổ lấy thai với tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ, đặc điểm hình thái của khuyết sẹo mổ lấy thai và các yếu tố liên quan đến khuyết sẹo mổ lấy thai ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn mổ lấy thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang toàn bộ những phụ nữ có tiền căn mổ lấy thai đến khám hiếm muộn tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện Mỹ Đức, thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2020 đến 03/2021. Phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu bằng bảng câu hỏi. Siêu âm đầu dò âm đạo đánh giá khuyết sẹo mổ lấy thai được thực hiện thường qui theo Hướng dẫn của Hiệp hội Siêu âm sản phụ khoa quốc tế. Hồi qui logistic được sử dụng để đánh giá các yếu tố liên quan đến khuyết sẹo mổ lấy thai. Kết quả: Có 340 phụ nữ được nhận vào nghiên cứu. 125 phụ nữ có khuyết sẹo (36,8%). Khuyết đơn giản chiếm 89,6%, khuyết đơn giản với 1 nhánh phụ là 8,8%, và khuyết phức tạp là 1,6%. Chiều sâu, độ dày cơ tử cung còn lại, và độ dày cơ tử cung cạnh sẹo lần lượt là 4,5 [3,0 – 6,1] mm, 4,0 [3,0 – 5,2] mm và 9,1 [8,0 – 11,2] mm. Yếu tố liên quan đến khuyết sẹo: tử cung ngã sau (PR* = 2,44; KTC 95% = 1,51 – 3,96; p* < 0,001) và thời gian từ lúc mổ lấy thai đến khi khám hiếm muộn ≥120 tháng (PR* = 3,20, KTC 95% = 1,16 – 8,83; p* = 0,025). Kết luận: Khuyết sẹo mổ lấy thai khá phổ biến ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn mổ lấy thai. Khuyết sẹo hầu hết thuộc loại đơn giản. Tử cung ngã sau và thời gian từ lúc mổ lấy thai đến khi khám hiếm muộn dài có liên quan đến khả năng cao phát hiện khuyết sẹo mổ lấy thai.
#khuyết sẹo mổ lấy thai #hiếm muộn #tiền căn mổ lấy thai
Dịch tiếng nói cho ngôn ngữ chưa có chữ viết sử dụng biểu diễn trung gian: Thử nghiệm cho cặp ngôn ngữ Việt-Mường
Bài báo nghiên cứu một phương pháp dịch tự động từ văn bản của một ngôn ngữ (L1) sang tiếng nói của một ngôn ngữ chưa có chữ viết (L2). Thông thường, văn bản đã viết được sử dụng làm cầu nối để kết nối một mô-đun dịch chuyển từ văn bản của L1 sang văn bản của L2 và một mô-đun tổng hợp tạo ra tiếng nói của L2 từ văn bản. Trong trường hợp ngôn ngữ không có chữ viết, một biểu diễn trung gian phải được sử dụng thay cho chữ viết của L2. Bài báo này đề xuất việc sử dụng biểu diễn âm vị vì mối quan hệ mật thiết giữa âm vị và lời nói trong một ngôn ngữ. Phương pháp đề xuất được áp dụng cho cặp ngôn ngữ Việt - Mường. Văn bản tiếng Việt cần được dịch sang tiếng Mường ở hai phương ngữ là Mường Bi - Hòa Bình và Mường Tân Sơn - Phú Thọ, đều chưa có chữ viết. Bài báo cũng đề xuất bộ âm vị cho mỗi phương ngữ tiếng Mường nêu trên và áp dụng chúng vào bài toán thử nghiệm. Kết quả đánh giá cho thấy chất lượng dịch khá cao ở cả hai phương ngữ (đối với Mường Bi, điểm lưu loát là 4.63/5.0 và điểm đầy đủ là 4.56/5.0) và chất lượng tiếng nói tổng hợp ở cả hai phương ngữ cũng khá tốt (đối với Mường Bi, điểm MOS là 4.47/5.0 và điểm hiểu rõ là 93.55%). Kết quả cũng cho thấy khả năng ứng dụng của hệ thống đề xuất đối với các ngôn ngữ chưa có chữ viết khác là đầy hứa hẹn.
#Machine translation; Text to speech; Ethnic minority language; Vietnamese; Muong dialects; Unwritten languages; Intermediate representation; Phoneme representation.
Tỷ lệ bất thường dung nạp đường ở phụ nữ hiếm muộn người Việt Nam có hội chứng buồng trứng đa nang:
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 2 - Trang 63-69 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ bất thường dung nạp đường (IGT) và xác định các yếu tố liên quan với tình trạng IGT ở nhóm phụ nữ hiếm muộn người Việt Nam có hội chứng buồng trứng đa nang (HC BTĐN). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phụ nữ hiếm muộn người Việt Nam có HC BTĐN chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rotterdam được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được khai thác tiền sử, bệnh sử, khảo sát nhân trắc học, siêu âm phụ khoa, xét nghiệm nội tiết, đường huyết đói (FG) và HbA1c. Nếu FG < 125 mg/dL và HbA1c < 6,5%, bệnh nhân được thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose đường uống với 75g đường (OGTT). Kết cục chính là tỷ lệ IGT. Dữ liệu được phân tích sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình hồi quy logistic đơn, đa biến. Kết quả: Có 903 phụ nữ có HC BTĐN tham gia nghiên cứu từ 6/2020 đến 6/2021. Đa số trẻ tuổi, không thừa cân. 22,6% được chẩn đoán IGT; 3,7% và 5,2% có đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 chẩn đoán bằng FG/HbA1c và OGTT; 68,5% có chuyển hoá đường bình thường. Tình trạng tiền ĐTĐ được phát hiện ở 29,6% bệnh nhân. Tuổi và BMI là hai yếu tố liên quan độc lập của tình trạng IGT sau phân tích hồi quy đa biến. Kết luận: Tỷ lệ IGT và các rối loạn chuyển hoá khác liên quan đường huyết ở phụ nữ hiếm muộn người Việt Nam có HC BTĐN cao, mặc dù cơ địa thừa cân - béo phì là không phổ biến.
#bất thường dung nạp đường #hội chứng buồng trứng đa nang #hiếm muộn
THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC TƯ VẤN CÁC CẶP VỢ CHỒNG HIẾM MUỘN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TP CẦN THƠ NĂM 2020- 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ lo âu, trầm cảm ở cặp vợ chồng hiếm muộn điều trị IVF, và đánh giá kết quả chăm sóc tư vấn đối với cặp vợ chồng hiếm muộn điều trị IVF tại Bệnh viện Phụ sản TP. Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 139 cặp vợ chồng tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ trong khoảng thời gian từ ngày 01/11/2020 – 30/04/2021. Kết quả: Có 53 người bệnh có triệu chứng lo âu và lo âu thực sự, chiếm 19,0%. Trong đó, tình trạng có triệu chứng lo âu đến lo âu thực sự ở người vợ là 19 (14,0%) và ở người chồng là 14 (5,0%). 52 người bệnh có triệu chứng trầm cảm và trầm cảm thực sự, chiếm 18,7%. Trong đó, có 56 cặp vợ chồng (chiếm 40,3%) có triệu chứng lo âu, trầm cảm đến lo âu, trầm cảm thực sự. Tỷ lệ này tương đương với khoảng 20% cặp vợ chồng trong nghiên cứu của Jolijn (2016). Tỷ lệ người phụ nữ lo âu, trầm cảm thực sự (1,8% và 2,2%) cao hơn người đàn ông (1,2% và 0%). Tỷ lệ người vợ có triệu chứng lo âu, trầm cảm (12,2% và 14,0%) cao hơn người chồng (4,0% và 6,1%). Phương pháp can thiệp tâm lý là Chương trình Tâm trí - Thân thể, do điều dưỡng phòng khám khoa HTSS áp dụng trên 40 cặp vợ chồng (71,4%) có lo âu, trầm cảm thông qua quy trình và tiếp cận bằng điện thoại kết hợp trực tiếp tư vấn qua Zoom. Sau can thiệp, có 11 nam, 21 nữ có triệu chứng lo âu trở lại bình thường. Bên cạnh đó, có 3 nam, 5 nữ lo âu thực sự chỉ còn có triệu chứng lo âu, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của người bệnh lo âu trước và sau can thiệp ới Sig. (2 phía) < 0,05. Có 8 nam, 4 nữ có triệu chứng trầm cảm trở nên bình thường, 2 nữ trầm cảm thực sự chỉ còn có triệu chứng trầm cảm, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của người bệnh trầm cảm trước và sau can thiệp với Sig. (2 phía) < 0,05. Tỷ lệ người bệnh không hài lòng giảm từ 80,0% xuống 5,0%. Trong khi đó, mức độ hài lòng tăng từ 2,5% lên 87,5%. Sự hài lòng khác biệt có ý nghĩa thống kê trong 40 cặp vợ chồng được can thiệp.
#Lo âu #trầm cảm #điều trị IVF.
Giá trị của siêu âm bơm nước buồng tử cung trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung ở bệnh nhân hiếm muộn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 1 - Trang 57 - 62 - 2017
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của SIS trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung ở bệnh nhân hiếm muộn. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán dọc tiến cứu. Bệnh nhân nữ hiếm muộn có chỉ định phẫu thuật nội soi do nguyên nhân vòi trứng, u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, khối choán chỗ buồng tử cung được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được thực hiện SIS trong vòng 1 tháng trước ngày nội soi, kết quả được mù với bác sĩ phẫu thuật. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung là giải phẫu bệnh lý hay nội soi buồng tử cung. Kết quả: Từ tháng 7/2015 đến tháng 3/2016, có 433 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu. Tỉ lệ có khối choán chỗ buồng tử cung được ghi nhận là 49,6%, (polyp nội mạc tử cung là 45,7% và nhân xơ tử cung dưới niêm là 3,9%). Siêu âm bơm nước buồng tử cung có độ nhạy là 87% và độ đặc hiệu là 85% trong chẩn đoán polyp nội mạc tử cung và 78% và 98% trong chẩn đoán nhân xơ tử cung dưới niêm mạc. Phân tích đa biến cho thấy kích thước polyp nội mạc tử cung theo kết quả SIS là yếu tố độc lập liên quan đến độ chính xác trong chẩn đoán khối choán chỗ buồng tử cung. Kết luận: Siêu âm bơm nước buồng tử cung có giá trị chẩn đoán tốt đối với khối choán chỗ buồng tử cung với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt cho chẩn đoán polyp nội mạc tử cung và nhân xơ tử cung dưới niêm là 87%, 85% và 78%, 98%. Thực hiện SIS cho bệnh nhân hiếm muộn trước nội soi giúp định hướng cho bác sĩ và tư vấn cho bệnh nhân trước phẫu thuật nhằm chủ động hơn cho xử trí trong quá trình phẫu thuật.
#Khối choán chỗ buồng tử cung #hiếm muộn #siêu âm bơm nước buồng tử cung (SIS) #polyp nội mạc tử cung #nhân xơ tử cung dưới niêm mạc
Tiên lượng rối loạn nhịp tim nguy hiểm sau phẫu thuật tứ chứng fallot bằng kết hợp điện thế muộn và biến thiên nhịp tim
74 bệnh nhân> 15 tuổi mắc tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn và theo dõi rối loạn nhịp tim nguy hiểm trong vòng 3 năm. Bệnh nhân được đo Holter 24 giờ và điện thế muộn, dùng đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của điện thế muộn và biến thiên nhịp tim trong tiên lượng rối loạn nhịp nguy hiểm. Dùng OR so sánh giá trị kết hợp biến thiên nhịp tim và điện thế muộn. Điểm cắt tốt nhất của HFQRSd trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là lớn hơn 151ms; AUC= 0,783; Độ nhạy: 86,4%; Độ đặc hiệu: 63,5 %. Điểm cắt tốt nhất của HFLA trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là lớn hơn 47ms; AUC= 0,654; Độ nhạy: 50%; Độ đặc hiệu: 88,5 %. Điểm cắt tốt nhất của RMS trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là nhỏ hơn hoặc bằng 21μV; AUC= 0,633; Độ nhạy: 59,1%; Độ đặc hiệu: 71,2 %.Bệnh nhân có ĐTM(+) và giảm BTNT thì dự báo khả năng rối loạn nhịp tim cao gấp 13,14 lần (OR=13,14) so với nhóm bệnh nhân có ĐTM (-) và BTNT không giảm, với p<0,05. Kết hợp điện thế muộn và biến thiên nhịp tim cho giá trị cao nhất dự báo rối loạn nhịp tim nguy hiểm.
Tổng số: 59   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6